Can khí uất kết là gì? Triệu chứng và cách điều trị?
Can khí uất kết là gì? Khái niệm này còn khá xa lạ đối với nhiều người, để giải đáp cho những thắc mắc này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này!
Nội dung tóm tắt
Can khí uất kết là gì?
Chứng Can khí uất kết là tên gọi chung cho những chứng trạng tạng Can vì tình chí không thư sướng, uất giận tổn thương làm mất đi sự sơ tiết dẫn đến khí cơ uất trệ, mộc không điều đạt gây nên bệnh.
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tinh thần ức uất, ngực sườn đau hoặc đầy tức, hay thở dài, hoặc bầu vú và bụng dưới trướng đau, đại tiện thất thường, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền.
Xem thêm: Khí biogas dùng để làm gì?
Chứng Can khí uất kết thường gặp trong các bệnh có liên quan chặt chẽ với tinh thần và thần trí như chứng Điên, Hiếp thống, Vị quản thống, Phúc thống, Mai hạch khí, Tích tụ, bệnh về Kinh nguyệt…
Nguyên nhân dẫn đến can khí uất kết
– Chứng can khí uất kết là những triệu chứng vì can sơ tiết không kịp, khí cơ không thông lợi mà biểu hiện ra.
– Chứng can khí hoành nghịch là chứng do can sơ tiết thái quá, khí cơ hoành nghịch mà biểu hiện ra. Mỗi khi tình chí uất ức hoặc vì những nguyên nhân khác mà làm cho can mất tính sơ tiết thì sẽ gây nên 2 chứng này (Thuộc bệnh SNTK do Stress, các bệnh lý gan mật).
Tình trạng của can khí uất kết
Can là tạng cương tính, can mộc thăng tán thích thoải mái, nếu tình chí không thông xướng do kích thích quá độ, làm mất tính khoan khoái của can sẽ sinh ra chứng can khí uất kết. Can khí uất kết sẽ luỵ đến các tạng phủ khác như: can khí thừa tỳ, xung tâm, phạm phế. Can khí không sơ tiết, uất kết ở trong, tính khí mất điều hoà cho nên thấy uất ức, ngực sườn đầy tức, vú chướng, trong họng như hóc (mai hạch khí).
Khí không điều đạt, ảnh hưởng đến trung tiêu, mộc không sợ thổ cho nên thấy đầy hơi không muốn ăn uống. Khí uất đã lâu, ảnh hưởng đến sự vận hành của huyết và sự vận hoá cơm nước, mà sinh ra đàm ngưng huyết ứ, cho nên sinh tràng nhạc bướu cổ, ngực sườn có khối cứng.
Can khí mất điều hoà, mạch xung, mạch nhâm cũng theo đó mà không hoà, nên kinh nguyệt rối loạn, hay đau bụng kinh. Can khí hoành nghịch thì thần hồn không yên, cho nên dễ giận, ngực sườn đau chạy, hay chiêm bao, dễ kinh sợ. Can khí hoành nghịch, mộc mạch thừa thổ, phạm vị, khắc tỳ nên không muốn ăn và tiêu hoá không tốt.
Triệu chứng bệnh can khí uất kết
Nam thuộc dương, đác khí mà dễ tan; Nữ thuộc âm, đắc khí phần nhiều uất (Ngoại dài bí yếu).
Xem thêm: Biến đổi khí hậu là gì?
Khí uất: ngực sườn đau, mạch Trầm Sác. Thấp uất: đau toàn thân hoậc đau các khớp, thời tiết âm u trở lạnh thì đau, mạch Trầm Tế. Đàm uất: hễ động làm là suyễn, mạch Thốn khẩu Trầm Hoạt. Nhiệt uất: khó chịu bức bối, tiểu tiện đỏ, mạch Tràm Sác. Huyết uất: tứ chi vô lực, ăn được, tiểu tiện hống, mạch Trầm. Thực uất: ợ hơi ứa nước chua, bụng đầy không ăn được, mạch Nhân nghinh bình hòa, mạch Khí khẩu rất thịnh (Lục uát – Đan Khê tăm phảp).
Bản khí của nầm Tạng tự sinh chúng uất. Tâm uất, thần khí hôn muội, vùng Tâm hung hdi khó chịu, làm việc hay quên, nên dùng các vị như Nhục quế, Hoàng liên, Thạch xương bồ để điều trị. Can uất, hai bên sườn câng, to, ợ hơi, liên tục phát tiếng Ợ; điều trị nên dùng các vị như Thanh bì, Xuyên khung, Ngô thù du; Tỳ uất: vùng Trung quản hơi đầy, nhiều nước dải, kém ãn, tứ chi vô lực, dùng các vị như Tràn bị, Bán hạ, Xương truật để điêu trị. Phế uãt.: bì mao khô không nhuận, muốn ho mà không có đàm; điều trị nên dùng các vị như Cát cánh, Ma hoàng, Đậu sị. Thận uất: bụng dưới hơi rán, tinh tủy thiếu ít, hoậc có chứng Trọc, chứng Lâm, không đứng được láu, nên dùng các vị như Nhục quế, Phục linh. Tiểu hồi hương để điêu trị. Còn, có loại Đởm uất, đáng miệng, mình mẩy ctí triều nhiệt qua lại, sợ sệt như có người đến bát, dùng các vị như Sài hò, Trúc nhự, Cạn khương để điềụ trị.
Trên đây là những thông tin về Can khí uất kết, hy vọng bài viết đã mang lại cho bạn những thông tin hữu ích!